Dùng cả cho Windows và trên Dos kèm file Ghostexp nữa nhé
Vào phần Norton Ghost 11.5. (Phiên bản 11.5 là phù hợp với đĩa Hiren's Boot CD 9.6, các phiên bản đĩa khác có thể có con số khác. Ở trong phần Disk Clone Tools này còn có một số phần mềm khác nữa, bạn sẽ tìm hiểu sau nhé)
Trong phần Norton Ghost này có nhiều lựa chọn khác nhau:
Ghost with USB support: Trường hợp này là bạn thực hiện hành động ghost đối với các[You must be registered and logged in to see this link.], các[You must be registered and logged in to see this link.] gắn ngoài thông qua giao tiếp USB của máy tính...
Ghost with SCSI support: Lựa chọn này nếu như máy tính của bạn sử dụng các ổ cứng giao tiếp nhanh - cụ thể là giao tiếp SCSI thường dành cho các máy chủ. Nếu như bạn sử dụng máy tính không có các ổ SCSI thì bạn không sử dụng lựa chọn này.
Ghost with network support: Hỗ trợ ghost thông qua mạng, khá phức tạp, có lẽ chỉ phù hợp với những người quản trị hệ thống mạng cần sửa chữa các máy tính client.
Ghost (-FFX...)
Ghost (-Z9 -Span...)
Ghost (-Z9 - Auto - Split=700...): Nếu như bạn muốn ghi ra đĩa [You must be registered and logged in to see this link.]ảnh ghost thì bạn sử dụng lựa chọn này, khi đó quá trình ghost sẽ tự động cắt tập tin ảnh ghost ra thành các tập tin có dung lượng 700 MB để phù hợp với dung lượng đĩa CD-ROM. Quá trình restore sẽ đơn giản chỉ việc thực hiện đối với tập tin đầu tiên, sau đó đưa liên tiếp các đĩa tiếp theo từng số khi mà phần mềm yêu cầu.
Ghost (Normal): Bạn lựa chọn chế độ này, nó phù hợp với phần hướng dẫn ở phía dưới đây.
Phiên bản giới thiệu ở đây là bản 11.5 hoạt động trên nền[You must be registered and logged in to see this link.] có lẽ đây là phiên bản mới nhất cho đến thời điểm cuối năm 2008 của hãng này. Hãy xem hình minh hoạ giao diện chính của Norton Ghost trên nền MS-DOS như hình minh hoạ phía dưới:
Bảng Menu có vẻ giống như của hệ điều hành Windows quen thuộc của Microsoft, các menu của phần mềm chứa các lựa chọn rất rõ ràng đối với những người đã hiểu biết đôi chút. Đối với những người bình thường lần đầu tiên sử dụng Ghost thì nó cũng dễ để suy luận ra: Quit dùng để thoát khỏi phẩn mềm; Help chứa các hỗ trợ đơn giản sử dụng phần mềm, Options chứa các lựa chọn chế độ làm việc...
Phần mà chúng ta làm cần thực hiện đối với chúng là Local, có nghĩa là những gì đang ở trên máy tính đang chạy phần mềm Norton Ghost. Ở đây có hai sự lựa chọn mà nếu như nhầm lẫn sẽ khiến cho bạn làm mất hoàn toàn dữ liệu của một ổ cứng trong một số trường hợp, hoặc có thể tạo ra các bản ghost kích thước lớn hoặc lỗi không thực hiện được. Xin được trình bày cụ thể về hai lựa chọn Local -> Disk và Local -> Partition như sau:
Local\Disk sẽ thao tác với sự ghost đối với chủ thể là toàn bộ ổ cứng nào đó. Trong đó bao gồm:
Disk To Disk: Tạo ra một sự sao chép giống nhau y hệt từ một đĩa cứng tới một đĩa cứng khác: hành động này nếu bạn muốn sao lưu mang tính chất nhân bản (giống như kiểu bạn sao một đĩa quang sang một đĩa quang vậy). Có thể so sánh hành động ghost disk-to-disk này giống như việc trên đĩa cứng thứ hai được quy hoạch hoàn toàn giống như đĩa cứng thứ nhất về kích thước phân vùng, rồi copy toàn bộ các thư mục/tập tin trong từng phân vùng tương ứng sang nhau.
Nếu như bạn thắc mắc rằng một công việc đơn giản như vậy thì cần gì đến phần mềm hỗ trợ chúng? Thực ra thì việc sử dụng Norton Ghost trong môi trường MS-DOS với sự đọc từ cấu trúc của ổ cứng ở mức tiếp cận tốt hơn sẽ thực hiện nhanh, chính xác và an toàn hơn là bạn sử dụng lệnh copy trong hệ điều hành. Tổng thời gian sử dụng Norton Ghost để hoàn tất việc sao chép một ổ cứng chắc chắn rằng sẽ nhanh hơn so với copy trong các hệ điều hành Windows.
Rất nhiều kỹ thuật viên tại các cửa hàng/công ty máy tính đã thực hiện phương pháp này cho việc "tặng không" một hệ điều hành cùng nhiều phần mềm cài đặt khi người sử dụng mua một bộ máy tính lắp ráp hoặc tự lựa chọn cấu hình.
Disk To Image: Là lựa chọn cho việc tạo ra một tập tin ảnh chứa thông tin của toàn bộ một đĩa cứng nào đó. Như vậy là lựa chọn này cho phép bạn sao lưu toàn bộ một ổ cứng trở thành một vài tập tin ghost duy nhất. Có một điều thuận tiện rằng nếu như toàn bộ đĩa cứng có dung lượng tuy rất lớn, nhưng tập tin ghost được tạo ra thì chỉ có dung lượng nhỏ hơn so với chúng, nguyên nhân do Norton Ghost chỉ ghi tập tin ghost của mình theo những dung lượng dữ liệu.
Lựa chọn Disk to Image cũng thường được sử dụng cho việc tạo ra bộ đĩa quang khôi phục hệ thống giống như các bộ đĩa đi kèm với máy tính khi mua (còn gọi là bộ đĩa Rescue hoặc Restore) mà có thể bạn sẽ thấy ở các hàng IBM, Compaq, Acer...Khi thực hiện việc ghost với các lựa chọn phụ thêm về phân chia kích thước mỗi tập tin ghost, bạn sẽ dễ dàng thực hiện được điều đó (xem các phần sau của bài).
Disk From Image: Là lựa chọn phục hồi lại toàn bộ một ổ cứng từ một tập tin đã được ghost lại trước đó (như đã thực hiện ở Disk-To-Image).
Trên thực tế thì hành động ghost đối với các phân vùng thì thường được sử dụng nhiều hơn, và phần dưới đây xin trình bày về cách thức ghost đối với các phân vùng của đĩa cứng.
Đối với thao tác với các phân vùng (partition) bạn có thể thấy rằng chúng gần như tương đương với việc thao tác với toàn bộ ổ cứng (disk) về mặt ý nghĩa. Xin tóm lược lại những ý chính như sau:
Local/Partition
Partition To Partition: Ghost từ một phân vùng đến một phân vùng. Hành động này tương tự như việc tạo ra một phân vùng sao lưu hoàn toàn một phân vùng sang một phân vùng khác để tạo ra một sự copy giống y hệt về mặt nội dung (không quan trọng về mặt cỡ dung lượng của phân vùng).
Partition To Image: Ghost từ một phân vùng trở thành một ảnh ghost. Lựa chọn này thường xuyên được sử dụng để sao lưu. Lựa chọn này thường xuyên sử dụng nên tôi sẽ giới thiệu chi tiết về nó ở mục phía dưới.
Partition From Image: Phục hồi một phân vùng từ một ảnh ghost đã thực hiện ở bước trên (Partition To Image). Lựa chọn này cũng thường được sử dụng cho trường hợp phân vùng cài đặt hệ điều hành bị lỗi, hư hỏng hoặc virus phá hoại, bạn cần khôi phục lại một hệ thống sạch. Lựa chọn này bạn có thể xem thêm hướng dẫn ở mục Xem thêm (Hướng dẫn Ghost Win) tại cuối bài để có thể thấy hình ảnh minh hoạ trực quan hơn khi thành viên diễn đàn này sử dụng máy ảnh để chụp màn hình các thao tác.
Sau phần chính này bạn có thể thao tác đối với Ghost như sau:
Thực hiện sao lưu một phân vùng tới một ảnh ghost
Việc thực hiện sao lưu một phân vùng tạo ra một ảnh ghost tương ứng với lựa chọn Partition To Image đã được liệt kê ở phần trên. Đây là lựa chọn thường được sử dụng nhiều nhất bởi chúng tạo ra một bản sao lưu của hệ điều hành nhằm làm tăng khả năng khôi phục dữ liệu nếu như hệ điều hành gặp lỗi.
Ngay sau khi lựa chọn từ Local, sang Partition, sang To Image như ở bên trên, bạn sẽ thấy một giao diện lựa chọn các ổ đĩa cứng vật lý có trong máy tính của bạn như hình dưới đây:
Hình này cho thấy các ổ cứng vật lý (tức là nguyên một chiếc ổ cứng của bạn), nếu như bạn có hai ổ cứng thì chúng sẽ có hai dòng, và tương tự - nếu có 3 ổ cứng, 4 ổ cứng thì chúng đều liệt kê hết thành một hàng dọc ở đây. Bạn muốn ghost một phân vùng nào thì bạn chọn ổ cứng đó.
Trong hình trên thì chiếc máy tính mà tôi đang sử dụng để viết bài này chỉ có một ổ cứng, do đó chỉ có một lựa chọn, và tất nhiên là tôi bấm chuột vào đó, ổ cứng được chọn sẽ chuyển sang màu xanh.
Phần tiếp theo sẽ hiển thị toàn bộ các phân vùng đã có trong ổ cứng đã được lựa chọn như bước trên. Ví dụ với trường hợp cụ thể của chiếc máy tính tôi dùng thì nó hiển thị như hình dưới đây.
Trong phần này bạn chỉ việc tìm đến phân vùng mà bạn định ghost thành tập tin ảnh để lựa chọn vào chúng bằng cách bấm chuột cho dòng phân vùng đó chuyển sang màu xanh. Ở đây có một số thông tin có thể khiến bạn nhận ra phân vùng đang cài đặt hệ điều hành (nếu bạn muốn ghost lại phân vùng đó), ví dụ như ký tự gán tên cho phân vùng ở cột Letter, tên của phân vùng ở cột Volume Label...
Sau khi lựa chọn xong, bạn bấm OK. (Nút OK này không hiển thị rõ thành chữ nếu bạn chưa lựa chọn).
Tiếp đến là bạn cần chỉ ra nơi chứa tập tin ảnh ghost của bạn. Lúc này thì bạn sẽ nhìn thấy một hộp có tựa đề File name to copy image to như ở hình dưới đây.
Ở đây việc đầu tiên là bạn cần chọn phân vùng dự định chứa tập tin ảnh ghost. Phần Look in (xem hình) sẽ có dạng xổ xuống để bạn chọn phân vùng nào và bạn có nhận thấy rằng các phân vùng này bị biến mất phân vùng đã cần tạo ảnh ghost không? Tất nhiên là thế rồi, bởi không thể lưu được chính phân vùng cần ghost.
Trong hình trên thì tôi đang chọn phân vùng được ghi là 1:5 có tên là SET (mà tôi viết tắt là SETUP - nếu bạn muốn hiểu ý nghĩa), tôi chọn phân vùng đó ô cụm này sẽ cho tôi nhìn thấy toàn bộ các thư mục, tập tin được chứa trên phân vùng này.
Nếu như bạn muốn tạo ra một thư mục mới trong phân vùng này, bạn bấm vào nút có hình icon thư mục và có dấu * ở bên trên (xem hình). Bạn nên đặt tập tin ghost của bạn vào một thư mục, đừng đặt tại phân vùng chính (tức là không nằm trong thư mục nào cả, nó chỉ là E không thôi chẳng hạn). Điều này sẽ thu gọn các tập tin khác có thể tạo ra bởi quá trình Ghost (bởi vì các tập tin chứa trên các phân vùng có định dạng khác nhau thì sẽ được phân tách ra khác nhau đấy, ví dụ phân vùng định dạng theo FAT32 thì nó chỉ chấp nhận các tập tin có kích thước lớn nhất là bao nhiêu MB đó thôi (tôi quên mất rồi ^^)).
Trong hình này tôi giả sử đặt vào một thư mục có tên là GHOST như hình trên.
Tiếp đến là bạn cần đặt tên cho tập tin ghost của bạn. Bạn có thể đặt tên gì là tuỳ ý bạn. Trong trường hợp này tôi đặt tên là ACER_XP_081201 chẳng hạn (ý nghĩa là bản ghost của máy Acer, cài đặt Windows XP, ghost vào năm 2008, tháng 12, ngày 01 - rất dễ nhớ và dễ phân biệt phải không bạn). Việc đặt tên tập tin này không nhất thiết phải đặt phần mở rộng (*.GHO), bởi vì tập tin sẽ tự động được gắn phần mở rộng này.
Tiếp đến là bạn bấm nút Save.
Ghost sẽ tiếp tục thực hiện với một câu hỏi gì đó đối với bạn với lựa chọn No, Fast và High. Với tôi thì câu hỏi là Not enough space - use compression ? (Không đủ khoảng trống dung lượng? Sử dụng nén nhé ?). Ba lựa chọn ở đây là:
No: Không nén. Khi đó tập tin ảnh ghost tạo ra sẽ có dung lượng bằng với dung lượng chứa dữ liệu của phân vùng nguồn - tức là phân vùng mà bạn đã chọn ở phần trên. Lựa chọn này tuy an toàn nhất về mặt nén, nhưng chúng là chiếm nhiều dung lượng đĩa cứng của bạn, bởi vì rất nhiều tập tin trong hệ điều hành đã thuộc dạng được giải nén từ bộ cài đặt hệ điều hành. Lựa chọn này bạn chỉ nên sử dụng nó khi mà bạn cần nén một phân vùng chứa các tập tin multimedia (chúng thì thường đã được nén tối đa rồi) mà thôi, không nên sử dụng với việc ghost các hệ điều hành.
Fast: Nén, nhưng với chế độ nén nhanh, tức là không nén triệt để. Tôi thì thường dùng lựa chọn này, chúng nén cũng khá tốt, vả lại còn tạo cho tôi cảm giác an toàn về tập tin ghost đã được nén nữa.
High: Nén hết cỡ thì thôi. Đây không phải là lựa chọn an toàn đối với việc nén các tập tin của hệ điều hành, dù tôi chưa thường hay sử dụng lựa chọn này và tất nhiên cũng chưa thể biết rằng chúng có thể tạo ra nguy cơ gây lỗi cao hơn (bởi chưa sử dụng mà), nhưng tôi có cảm giác rằng nén quá nhiều như vậy sẽ không ổn định bằng mức nén vừa phải như lựa chọn Fast.
Bạn có thể lựa chọn nào là tuỳ bạn, nhưng nếu bạn muốn một lời khuyên thì tất nhiên là tôi khuyên bạn nên chọn lựa chọn Fast rồi!
Sau các lựa chọn ở phía trên bằng cách bấm vào một trong các nút No/Fast/High thì một bảng sau sẽ xuất hiện trước khi phần mềm tiến hành Ghost. Tất nhiên là bạn sẽ hiểu ngay ý nghĩa rằng nó hỏi bạn có chắc chắn tạo ra ảnh của phân vùng đó không. Nếu như đến giờ phút này bạn đổi ý, không muốn ghost nữa thì chọn No, còn muốn tiếp tục thì tất nhiên là phải chọn Yes rồi!.
Sau khi bấm nút Yes ở trên, việc bạn cần làm có lẽ không còn gì nữa. Bạn có thể kiên nhẫn ngồi chờ phần mềm thực hiện theo số % mà nó đạt được. Kết thúc quá trình ghost này bạn có thể bấm nút Quit để thoạt khỏi phần mềm.
... Còn phần làm thế nào để Restore, tức là khôi phục ngược lại từ tập tin GHO trở về phân vùng thì bạn nên đọc thêm ở các bài viết trong phần "Xem thêm" của bài này. Tôi nghĩ rằng khi bạn đã hiểu về ghost thì xem thêm ở đâu cũng dễ hiểu thôi.
Hướng dẫn sử dụng Ghost Explorer trên Windows
Không chỉ có phần mềm Ghost để phục vụ cho việc sao lưu, phục hồi tập tin Ghost, mà Symantec còn có một tiện ích khác nữa liên quan - đó là Ghost Explorer. Ghost Explorer thì giúp cho bạn thao tác đối với các tập tin ảnh (tức là có phần mở rộng là *.GHO) như trích xuất ra khỏi tập tin ghost, xoá chúng trong tập tin...đây là những tính năng cần thiết trong một số trường hợp.
Để sử dụng Ghost Explorer, bạn cần có đĩa Hiren's Boot CD các phiên bản mới nhất (nói vậy cho chắc ăn vì tôi không rõ rằng các phiên bản cũ trước đây có nó hay không ^^). Để có được đĩa Hiren's Boot CD thì bạn chỉ cần đọc[You must be registered and logged in to see this link.]tải về rồi thực hiện như hướng dẫn (^_^). Khi có đĩa Hiren's Boot CD rồi thì trong menu của nó sẽ có phần Ghost Explorer. Nếu muốn lấy tập tin chỉ chạy này bạn chỉ cần sau khi kích hoạt Ghost Explorer rồi vào thư mục Temp của user sử dụng để copy nó ra, lưu lại dùng về sau.
Nếu bạn không có đĩa Hiren Boot CD, bạn có thể mua bộ phần mềm mới nhất của Symantec (cho đến thời điểm viết này) là Norton Ghost 14. Nó thì có nhiều tính năng hơn so với những gì giới thiệu ở đây.
Mở một tập tin Ghost
Để mở một tập tin ghost với Ghost Explorer, bạn thực hiện như sau:
Từ cửa sổ giao diện của phần mềm, bấm vào nút Open (xem hình minh hoạ) hoặc vào File\Open, sau đó bạn chỉ da đến đường dẫn chứa tập tin đã được ghost.
Sau khi mở một tập tin GHO, bạn có thể nhìn thấy các hình ảnh của chúng được hiển thị như sau:
Ở đây bạn có thể có các hành động như:
Xuất một tập tin (hoặc thư mục) bên trong tập tin ảnh ghost bằng lựa chọn Extract.
Chạy tập tin bên trong ảnh ghost bằng lựa chọn Launch.
Cắt () một tập tin ... bằng lựa chọn Cut.
Copy tập tin ... với Copy
Xoá tập tin...với Delete
Các thao tác này thực hiện có vẻ giống như những thao tác của Windows Explorer thông thường, chúng cũng giống như ta thao tác đối với các tập tin nén.
Nếu như hành động Cắt, Xoá thực hiện thì sau đó trong tập tin ghost sẽ bị mất đi các tập tin đã bị Cắt, Xoá đó. Tính năng này không rõ rằng đối với bạn sẽ khai thác nó như thế nào cho hợp lý, đối với tôi thì thường thực hiện việc Xoá một tập tin bên trong tập tin ghost nếu như phát hiện chúng bị nhiễm virus và nếu như tập tin đó không thuộc dạng quan trọng trong hệ điều hành.
Bạn có thể thêm các tập tin khác trong Windows của bạn vào tập tin Ghost. Hành động này rất đơn giản, ở Windows Explorer bạn chỉ cần lựa chọn tập tin, bấm Ctrl + C (tổ hợp phím tắt để copy), rồi sang Ghost Explorer bạn bấm tổ hợp phím Ctrl + V (tổ hợp phím để dán - paste) thì tập tin vừa copy - paste trên sẽ được thêm vào tập tin ghost. Như vậy kết hợp việc xoá di một tập tin nào đó trong tập tin ghost và việc thêm vào (add) một tập tin thì bạn có thể thực hiện việc thay thế hay là "ghi đè" hoặc kết hợp ra các công việc khác phục vụ nhu cầu riêng của bạn.
Tích hợp Ghost Explorer vào hệ thống
Ghost Explorer tuy không thuộc loại phần mềm cài đặt vào hệ điều hành (khi chúng ta chỉ cần một tập tin duy nhất để chạy chúng) nhưng chúng cũng có thể tự động tích hợp với các tập tin có đuôi mở rộng là GHO như những phần mềm khác (kiểu như với dạng tập tin *.DOC đã được đăng ký với Microsoft Word khi cài đặt phần mềm này nên khi sử dụng chỉ cần click đúp (double click) vào tập tin DOC là chúng sẽ tự động mở Microsoft Word).
Để tích hợp Ghost Explorer, bạn nên copy tập tin GHOSTEXP.EXE ra một thư mục nào đó trên máy tính của bạn (để khi không cần cho đĩa Hiren's Boot CD vào thì cứ kích hoạt các tập tin này thì Ghost Explorer sẽ khởi động ra). Sau đó chạy lần đầu tiên đối với Ghost Explorer, từ lần sau trở đi thì chúng đã tự liên kết rồi, mỗi khi bạn mở một tập tin có đuôi GHO thì Ghost Explorer sẽ tự động mở ra.
Duckload.com
[You must be registered and logged in to see this link.]
Ziddu.com [You must be registered and logged in to see this link.]